“Thời hạn của cuộc đời tùy thuộc sức khỏe, còn sức khỏe thì do cách sống quyết định”
“Bạn có thể nghĩ là mình khỏe mạnh, nhưng bạn sẽ không bảo vệ được sức khỏe chừng nào bạn chưa nghĩ những ý nghĩ tạo ra sức khỏe. Bạn có thể kiên trì tự nhủ rằng mình khỏe mạnh, nhưng chừng nào bạn còn sống trong sự bất hòa, lộn xộn, lo âu, sợ hãi và những trạng thái tâm hồn sai lệch khác, bạn sẽ đau ốm; hay nói cách khác, bạn sẽ trở thành như cách mình nghĩ mà không phải là điều mà bạn nghĩ về bản thân. Bạn có thể khẳng định sức khỏe trong suy nghĩ, nhưng nếu bạn trao cho suy nghĩ ấy sự lo âu, nỗi sợ hãi và bất hòa, suy nghĩ của bạn sẽ tạo ra sự bất hòa. Thứ quyết định kết quả là điều mà ta trao cho suy nghĩ của mình chứ không phải là điều mà ta khẳng định trong suy nghĩ”.
Dị ứng là những phản ứng đặc dị của cơ thể khi tiếp xúc với những chất thông thường gây kích ứng hệ miễn dịch. Những chất gây dị ứng khác nhau với từng cá nhân và thường có yếu tố di truyền tác động vào.
1. Nguyên nhân của bệnh dị ứng
(1) Di truyền: Ba hay mẹ có thể di truyền có con cái sự nhạy cảm với một số chất mà bản thân mình bị.
(2) Chủng tộc: Lúa mì, thịt, phấn hoa,… Là các đặc điểm mà sự khác biệt trong chủng tộc có mức độ dị ứng có thể khác nhau.
(3) Tuổi: Trẻ em và người lớn có mức độ và tần suất dị ứng khác nhau với loại kháng nguyên khác nhau. Dẫn đến các biểu hiện loại bênh khác nhau, ví dụ như chàm sữa, dị ứng đậu phộng, viêm mũi dị ứng ở trẻ em,…
(4) Một số yếu tố khác: Giới tính, Ô nhiễm không khí, môi trường, Bệnh truyền nhiễm, Vật liệu công nghiệp.
Nói chung, các chất ngoài cơ thể đều ít nhiều có khả năng gây dị ứng. Tuy vậy có một số chất có khả năng gây dị ứng rất cao, thậm chí là chắc chắn sẽ gây phản ứng quá mẫn như: Nọc ong, nọc rắn, … Những tình huống này có thể dẫn đến nguy hiểm nếu không được can thiệp kịp lúc.
2. Dị ứng có những loại nào?
(1) Dị ứng thực phẩm
Các loại đậu: Thường nhất là đậu phộng, các biểu hiện triệu chứng do các loại hạt thay đổi từ nhẹ tới nặng. Tuy nhiên theo các báo cáo gần đây, tần suất dị ứng đậu phộng ở trẻ em là một con số cao và có xu hướng gia tăng. Quan trọng là, dị ứng đậu phộng có thể nặng thậm chí là nghiêm trọng với biểu hiện nặng nhất là sốc phản vệ. Cần đặc biệt chú ý khi trẻ có các dấu hiệu bất thường khi ăn loại thực phẩm này, dù chỉ là một ít.
Sữa: Là một thực phẩm nguyên nhân thường gặp, đặc biệt là ở trẻ em.
Dị ứng là một tình trạng mà cơ thể phản ứng với những thứ mà nó cho là có hại. Hệ thống miễn dịch cố gắng bảo vệ trẻ bằng cách tạo ra các kháng thể. Những kháng thể này sẽ tác động làm cơ thể giải phóng một số chất như histamin. Chất này khiến cơ thể trẻ phát ban ngoài da kèm theo ngứa. Nguy hiểm hơn, chúng kích thích gây co thắt đường thở khiến trẻ khó thở.
Hải sản: Cũng là một trong những loại thức ăn cực kỳ phổ biến gây phản ứng trên. Làm giới hạn lượng thức ăn mà họ có thể dùng. Dị ứng hải sản là một tình trạng khá phiền toái nhưng lại rất thường gặp. Người bị dị ứng hải sản thường bị ngứa, nổi mẩn đỏ sau khi ăn. Trong một số trường hợp, dị ứng hải sản có thể nghiêm trọng đến mức đe dọa tính mạng. Bài viết này sẽ chỉ ra nguyên nhân, cách nhận biết nguy hiểm và cách phòng ngừa tình trạng dị ứng hải sản.
(2) Dị ứng da: Có thể hiểu đây là các bệnh lý da liễu, với biểu hiện phản ứng tại da bao gồm nhiều bệnh khác nhau: Viêm da dị ứng (Chàm tiếp xúc), côn trùng đốt, mỹ phẩm, niken,…
(3) Dị ứng thuốc: Tình trạng này là một trong những vấn đề y khoa. Việc lạm dụng hay sử dụng thuốc chưa kiểm soát tốt có thể dẫn đến nhiều kết cục đáng tiếc, thậm chí ở tử vong. Thuốc là một tác nhân có thể gây phản ứng mạnh mẽ. Đặc biệt là các thuốc đường tiêm. Một khi đã sử dụng thuốc tiêm, nhất là tiêm tĩnh mạch nhanh thì khi có phản ứng thì có thể vào trạng thái sốc phản vệ và cần xử lý tối khẩn. Các thuốc gây tình trạng này thường là các họ của Penicillin, thuốc cản quang, aspirin, thuốc giảm đau NSAID, thậm chí là các thuốc bắc, thuốc nam,…
(4) Dị ứng khác: Ngoài các thứ đặc biệt kể trên, còn rất nhiều thứ khác có thể gây ra trạng thái này. Bao gồm các vật liệu như găng tay cao su, đồ nhựa,… Một số tình trạng đặc biệt khác nguồn gốc do dị ứng như hen suyễn sẽ được thảo luận ở bài viết riêng.
3. Biểu hiện triệu chứng của tình trạng này là gì?
(1) Viêm mũi dị ứng (Sốt hoa cỏ): Nhảy mũi, hắt xì liên tục; Ngứa dữ dội ở mũi, mắt và trần họng; Chảy nước mũi, nghẹt mũi; Sưng đỏ, ngứa, đau và chảy nước mắt (viêm kết mạc); Nổi mề đay, ngứa
(2) Dị ứng thức ăn: Nổi mề đay; Ngứa họng; Sưng tấy môi, lưỡi, mắt, mặt; Chảy nước mắt; Khò khè; Các biểu hiện của sốc phản vệ.
(3) Côn trùng đốt: Sưng (phù) rộng rãi tại vị trí bị côn trùng chích; Ngứa hoặc nổi mề đay khắp cơ thể; Ho, tức ngực, thở khò khè hoặc khó thở; Các biểu hiện của sốc phản vệ.
(4) Dị ứng thuốc: Ngứa, mề đay; Sưng mặt; Chảy nước mũi; Khò khè, khò thở; Đau bụng, tiêu chảy; Các biểu hiện của sốc phản vệ. Mề đay là biểu hiện thường gặp nhất
4. Dị ứng có nguy hiểm không?
Không bao giờ được xem thường! Đó là câu nói của các bác sĩ dành cho bạn. Tuy phổ biến là mức độ nhẹ và không ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ. Nhưng khả năng phản ứng nặng nề, thậm chí nguy kịch là có, thậm chí là rất nhiều. Không khó khi tìm báo cáo về các tình trạng tử vong do xử trí không kịp thời các trường hợp sốc phản vệ.
Sốc phản vệ là tình trạng nặng nhất. Nạn nhân sẽ nhanh chóng tử vong nếu không được phát hiện, chẩn đoán và can thiệp kịp thời. Nhưng khi được xử trí, có thể thấy sự hồi phục rất ngoạn mục và cá nhân đó sẽ quay lại cuộc sống hoàn toàn bình thường.
5. Xử lý như thế nào khi gặp các triệu chứng trên?
“Đừng dành cả đời làm việc để mua chiếc giường bệnh khi cuối đời, hãy quan tâm sức khoẻ của mình”.
Đối với những trẻ hoặc người lớn với cơ địa dị ứng. Nhạy cảm với thành phần các loại thực phẩm và sự thay đổi thời tiết, môi trường. Hãy tham vấn bác sĩ điều trị để được hướng dẫn chẩn bị sẵn thuốc chống dị ứng và sử dụng khi có các dấu hiệu dị ứng nhẹ.
Một khi xuất hiện các dấu hiệu từ mức độ nặng hoặc triệu chứng tiến triển mỗi lúc một tăng, không đáp ứng với thuốc thông thường. Đừng chần chừ một phút giây nào mà hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất. Thông báo ngay cho bác sĩ điều trị / bác sĩ cấp cứu về tiền sử nhạy cảm và loại tác nhân vừa tiếp xúc trước khi xuất hiện triệu chứng.
Xử lý tình huống nhẹ nhàng như ngứa và mày đay có thể rất đơn giản. Một liều thuốc antihistamin có thể khống chế được nhưng không phải bao giờ cũng dễ dàng như vậy. Sự chủ quan có thể khiến ta phải trả giá đắt. Vì vậy, khi thuốc đã dùng mà không cho thấy dấu hiệu khả quan, đừng tìm cách gì kế tiếp mà hãy đưa bệnh nhân đi đến bệnh viên càng sớm càng tốt nhé.
6. Phòng ngừa dị ứng như thế nào?
“Khi tâm trí trở nên hoàn toàn tập trung vào sức khỏe hoàn hảo đến nỗi mọi bệnh tật đều bị lãng quên, mọi sức mạnh của tâm trí sẽ tiến tới tạo ra sức khỏe, và mọi dấu vết của bệnh tật sẽ sớm biến mất. Khi tâm trí trở nên hoàn toàn tập trung vào những tri thức và thành tựu cao hơn đến nỗi mọi suy nghĩ về thất bại đều bị lãng quên, mọi lực lượng của tâm trí sẽ bắt đầu hoạt động để thúc đẩy những tri thức và thành tựu đó. Con người sẽ tiến lên từng ngày, và thành công lớn hơn chắc chắn sẽ theo sau”.
(1) Đầu tiên phải nói rằng, cơ địa là thứ không thay đổi được. Do ảnh hưởng bởi di truyền, chủng tộc và ngẫu nhiên trong quá trình phát triển phôi thai. Nên đặc điểm cá thể nhạy cảm sẽ không thể thay đổi được. Hoặc có thể nói rằng, người đó sẽ nhạy cảm với loại thuốc hay thực phẩm đó cả đời. .(2) Hãy tìm cách sống hoà bình với nóTuyệt đối không sử dụng loại thực phẩm hoặc có thành phần đã từng gây phản ứng; Tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn đổi sang sử dụng loại thức ăn khác. (3) Đặc biệt phổ biến là trên những trẻ dị ứng sữa. Có sự dị ứng chéo giữa các loại thực phẩm, một người dị ứng loại này sẽ có nguy cơ rất cao lên đến trên 90%. Ví dụ như dị ứng sữa bò thì khả năng phản ứng với sữa dê lên 92%. (4) Kiểm soát tất cả các loại thuốc, thực phẩm, nước uống, vật dụng, tiền căn hen suyễn,… và báo cho bác sĩ tất cả những thứ đó khi người bệnh đi khám, nhập viện vì bất cứ lý do gì. Điều này là vô cùng quan trọng để tránh phản ứng bất lợi có thể xảy ra; (5) Đối với những bệnh nhân hen suyễn, các bệnh lý đặc thù khác, cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ trong cách thức phòng ngừa và cắt cơn khi cần thiết. (6) Không tự ý sử dụng thuốc, kể cả thuốc bắc, thuốc nam khi chưa tham vấn y tế. (7) Giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh chăn, gối thường xuyên. (8) Sử dụng nguồn thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, hợp vệ sinh.
7. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh dị ứng?
(1) Thuốc kháng histamine: Thuốc kháng histamin có sẵn tại nhà thuốc và được kê theo toa. Chúng có sẵn trong nhiều hình thức, bao gồm: Viên nang và thuốc; Thuốc nhỏ mắt; Tiêm; Chất lỏng; Bình xịt mũi.
(2) Corticosteroid: Đây là những loại thuốc kháng viêm. Chúng có sẵn dưới nhiều hình thức, bao gồm: Các loại kem, thuốc mỡ cho da; Thuốc nhỏ mắt; Bình xịt mũi; Bình xịt vào phổi; Người có triệu chứng dị ứng nghiêm trọng sẽ được bác sĩ kê thuốc corticosteroid dạng uống hoặc tiêm trong thời gian ngắn.
(3) Thuốc chống sung huyết: Thuốc chống sung huyết giúp làm giảm nghẹt mũi. Không sử dụng thuốc thông mũi dạng xịt trong nhiều ngày vì chúng có thể gây ra sự phản ứng và làm tắc nghẽn tồi tệ hơn. Thuốc thông mũi ở dạng viên không gây ra vấn đề này. Những người bị huyết áp cao, bệnh tim, hoặc tuyến tiền liệt nặng nên sử dụng thuốc thông mũi cẩn thận. Thuốc ức chế Leukotriene là các loại thuốc ngăn chặn các chất gây dị ứng. Người bị bệnh hen suyễn và dị ứng trong nhà và ngoài trời có thể được kê những loại thuốc này.
(4) Tiêm ngừa dị ứng: Tiêm ngừa chất dị ứng (phương pháp trị liệu miễn dịch) thường được khuyến cáo nếu bạn không thể ngăn được dị ứng và các triệu chứng trở nên khó kiểm soát. Tiêm ngừa chất dị ứng giữ cho cơ thể của bạn không phản ứng thái quá với chất gây dị ứng. Bạn sẽ tiêm ngừa dị ứng thường xuyên. Mỗi liều sẽ nhiều hơn một chút so với liều trước đó cho đến khi liều lớn nhất được thực hiện. Những liều này không hiệu quả với tất cả mọi người và bạn cần đến gặp bác sĩ thường xuyên.
Liệu pháp chữa trị miễn dịch dưới lưỡi (SLIT): Miễn dịch dưới lưỡi là một cách khác để điều trị dị ứng mà không cần tiêm. Bác sĩ cho bệnh nhân một liều lượng nhỏ chất gây dị ứng ở dưới lưỡi để tăng khả năng chịu đựng các chất và giảm các triệu chứng. Phản ứng dị ứng nặng (mẫn cảm) cần phải được điều trị bằng một loại thuốc được gọi là epinephrine. Dùng thuốc ngay lập tức có thể cứu sống bệnh nhân.
“Hãy hứa hẹn với bản thân trở nên mạnh mẽ tới mức không gì có thể làm rối loạn sự bình yên trong tâm hồn mình. Hứa hẹn sẽ nói về sức khỏe, hạnh phúc và sự thịnh vượng với bất cứ ai bạn gặp. Hứa hẹn sẽ khiến tất cả bạn bè mình cảm thấy có điều trân quý bên trong họ”.
STT |
Mã định danh |
Tên sản phẩm |
Hoạt chất |
Hàm lượng |
Hạn dùng |
Tiêu chuẩn (EU/PICS/WHO) |
Logo |
1 |
T103406 |
BILAXTEN TAB 20MG |
Bilastin |
20mg |
60 |
EU-GMP |
|
2 |
T104333 |
DESLORNINE FCT/ box 1 alu alu x 10's ABBOTT |
Desloratadin |
5mg |
24 |
EU-GMP |
|
3 |
T1200571 |
XYZAL TAB 5MG 10'S |
Levocetirizine |
5mg |
60 |
EU-GMP |
|
4 |
T1200573 |
ZYRTEC SOL 1MG/ML 60ML |
Cetirizine hcl |
1mg/ml |
36 |
EU-GMP |
|
5 |
T1200574 |
ZYRTEC TAB 10MG 10'S |
Cetirizine hcl |
10mg |
60 |
EU-GMP |
|
6 |
T200891 |
Ebastine Normon |
Ebastin |
10mg |
24 |
EU-GMP |
|
7 |
T101384 |
VEZYX |
Levocetirizin dihydrochlorid |
5mg |
36 |
EU-GMP |
|
8 |
T1101243 |
WOLSKE |
Ebastine |
10mg |
36 |
EU-GMP |
|
9 |
T1200397 |
AYALE |
Loratadin |
10mg |
36 |
EU-GMP |
|
10 |
T1101083 |
PERITOL |
Cyproheptadin hydroclorid |
4mg |
60 |
EU-GMP |
|
11 |
T1200360 |
Cetirizin Stella 10mg |
Cetirizin dihydrochloride |
10mg |
36 |
EU-GMP |
|
12 |
T1200361 |
Fexostad 60 |
Fexofenadin hydroclorid |
60mg |
24 |
EU-GMP |
|
13 |
T1200362 |
Fexostad 180 |
Fexofenadin hydroclorid |
180mg |
24 |
EU-GMP |
|
14 |
T1200363 |
Lorastad |
Loratadin |
10mg |
36 |
EU-GMP |
|
15 |
T1200364 |
Lorastad Sp. |
Loratadin |
1mg/1ml |
36 |
EU-GMP |
|
16 |
T1200366 |
Lorastad 10 Tab. |
Loratadin |
10mg |
60 |
EU-GMP |
|
17 |
T1200576 |
Stadeltine |
Levocetirizin dihydroclorid |
5mg |
24 |
EU-GMP |
|
18 |
T1200353 |
Bilodin H/100 |
Loratadin |
10mg |
24 |
GMP-WHO |
|
19 |
T101679 |
Bilodes 0,5mg/ml - 60ml H/1 |
Desloratadin |
0,5mg/ml |
24 |
GMP-WHO |
|
20 |
T101678 |
Bilodes 0,5mg/ml - 100ml H/1 |
Desloratadin |
0,5mg/ml |
24 |
WHO-GMP |
|
21 |
T201294 |
CHLORPHENIRAMINE 4mg (H/5Vỉ/20VNE) |
Chlorpheniramine |
4mg |
36 |
GMP-WHO |
|
22 |
T201289 |
MEKOZITEX 10 (H/10Vỉx15VBP) |
Cetirizine dihydrochlorid |
10mg |
24 |
GMP-WHO |
|
23 |
T102750 |
Medi – Loratadin |
Loratadin |
10mg |
36 |
GMP-WHO |
|
24 |
T201505 |
Cerlergic |
Cetirizine dihydrochlorid |
10mg |
36 |
GMP-WHO |
|
25 |
T1200700 |
Fexofenadin 30 ODT |
Fexofenadin hydrochlorid |
30mg |
36 |
GMP-WHO |
|
26 |
T1200711 |
BOSTANEX |
Desloratadin |
5mg |
36 |
GMP-WHO |
|
27 |
T102269 |
BOSTADIN |
Loratadin |
10mg |
36 |
GMP-WHO |
|
28 |
T1200358 |
UKISEN |
Cetirizine hcl |
10mg |
36 |
GMP-WHO |
|
29 |
T1200581 |
Imexofen 180 |
Fexofenadin hcl |
180mg |
24 |
GMP-WHO |
|
30 |
T1200499 |
CETIRIZIN 10 mg |
Cetirizin dihydroclorid |
10mg |
36 |
GMP-WHO |
|
31 |
T1200588 |
Chlorpheniramin 4 mg |
Chlorpheniramin maleat |
4mg |
36 |
GMP-WHO |
|
32 |
T1200592 |
Imexofen 60 |
Fexofenadin hcl |
60mg |
24 |
GMP-WHO |
|
33 |
T1200508 |
Loratadin 10 mg |
Loratadin |
10mg |
48 |
GMP-WHO |
|
34 |
T1200627 |
Clorpheniramin 4 ch/100 |
Clopheniramin |
4mg |
24 |
GMP-WHO |
|
35 |
T102011 |
Clorpheniramin 4 ch/200 |
Clopheniramin |
4mg |
36 |
GMP-WHO |
|
36 |
T102010 |
Clorpheniramin 4 v/20 h/200 |
Clopheniramin |
4mg |
36 |
GMP-WHO |
|